Chiến lược phát triển giáo dục trường THCS Hồng Dương giai đoạn 2021-2025

Chiến lược phát triển giáo dục trường THCS Hồng Dương giai đoạn 2021-2025

Số kí hiệu Số 88/CLPTGD-THCSHD
Ngày ban hành 11/08/2021
Ngày bắt đầu hiệu lực 11/08/2021
Ngày hết hiệu lực
Thể loại Công văn
Lĩnh vực Giáo dục
Cơ quan ban hành Khác
Người ký Khác

Nội dung

UBND HUYỆN THANH OAI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS HỒNG DƯƠNG Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
           
Số 88/CLPTGD-THCS HD      
Hồng Dương, ngày 10 tháng 8 năm 2021
           




CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC

TRƯỜNG THCS HỒNG DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021 – 2025


Hồng Dương là quê hương vùng đồng chiêm trũng. Nhân dân sống chủ yếu vào nghề nông nghiệp. Xưa kia đồng đất của Hồng Dương chỉ trồng, cấy lúa được một vụ (chủ yếu là cấy lúa ở vụ chiêm), đa số người dân còn nghèo. Nhưng nhân dân Hồng Dương vốn có truyền thống hiếu học. Sống dưới thời Pháp thuộc, nhiều thôn (chủ yếu là một vài gia đình khá giả hơn) thường mời thầy Đồ (đa số các thầy là người vùng Thanh Hoá - Nghệ An) sau này là các thầy dạy chữ quốc ngữ để dạy cho con, cháu trong nhà và các con em trong thôn, xóm gần gặn.

Từ năm 1950-1954 sống trong vùng địch tạm chiếm có một số rất ít học sinh theo học bậc Trung học thường xuống học tại trường Trung học Tư thục Nguyễn Trường Tộ (thị trấn Vân Đình - Ứng hoà) hoặc ra Hà Nội theo học.

Hoà bình lập lại (1954) một số con em Hồng Dương có điều kiện học lên bậc Trung học (cấp 2) đều phải học ở các trường xa như: Trường Trung học Tư thục Nguyễn Thượng Hiền (ứng hoà), trường Cấp 2 Nguyễn Huệ ở vùng tự do mới chuyển về Ứng Hoà. Đến năm 1955 – 1956 có thêm trường Cấp 2 Bình Minh – Thanh Oai và trường Cấp 2 Hoa Sơn - Ứng Hoà. Con em Hồng Dương phải đi học xa hàng chục cấy số.

Vài năm sau, nhu cầu học tập của con em các địa phương trong huyện ngày càng phát triển. Thanh Oai được mở thêm nhiều trường cấp 2 ở một số xã. Đầu năm 1959 – 1960 ở phía Nam huyện Thanh Oai cũng chỉ mới mở các trường Cấp 2 ở các xã: Kim An- Đỗ Động – Phương Trung và sau này có thêm trường Phổ thông Nông nghiệp Dân Hoà...Hồng Dương ở cuối huyện nên chưa được mở trường Cấp 2 (mặc dù con em Hồng Dương có nhu cầu học cấp 2 đông). Khi đó, những em theo học các lớp cấp 2 phải đi bộ 5 – 7 km đến các xã lân cận để học.

Năm học 1963-1964, trước nhu cầu đòi hỏi của con em Hồng Dương quá lớn. Cấp trên cho phép mở 2 lớp đầu cấp 2 ghép trong trường Cấp 1 (được gọi là
 
2



 
  1. lớp 5 nhô). Phòng điều về trường cấp 1 bốn thầy giáo dạy cấp 2 (2 giáo viên tự nhiên và 2 giáo viên xã hội ) đê dạy 2 lớp 5:

1-Thầy Tạ Văn Sơn, người thôn Đôn Thư xã Kim Thư.

2-Thầy Nguyễn Văn Lược, người xã Bình Minh.

3-Thầy Nguyễn Văn Tiến, người xã Bình Minh

4-Thầy Nguyễn Văn Trung, người xã Phương Trung.

Nhưng chỉ được 1 năm học, hai lớp học này lại phải dồn về học tại trường Cấp 2 Dân Hoà (ưu tiên Dân Hoà có vùng Công giáo), mặc dù sau năm học 1963 – 1964, Hồng Dương đã xây song 3 phòng học chuẩn bị cho mở trường Cấp 2 (ở khu trung tâm, nay là Hội trường lớn của xã và văn phòng hợp tác xã nông nghiệp).

Đến đầu năm học 1965-1966, Hồng Dương chính thức có quyết định thành lập trường Cấp 2. Phòng giáo dục điều thầy Nguyễn Hữu Trực, người thôn Tảo Dương, Hiệu trưởng trường phổ thông Cấp 2 xã Cao Dương về làm Hiệu trưởng trường Cấp 2 Hồng Dương. Ngay năm đầu thành lập, trường đã có trên

 
  1. em học sinh ở cả 3 khối. Khối 5 có 3 lớp, khối 6 có 1 lớp và khối 7 có 1 lớp (học sinh 2 lớp 6 và 7 là học sinh Hồng Dương đang theo học ở các trường cấp 2 xã lân cận được chuyển về). Hội đồng giáo viên năm đầu có 8 thầy, cô giáo:

1-Thầy Nguyễn Hữu Trực - Hiệu trưởng

2-Thầy Nguyễn Văn Đoan – Giáo viên khoa xã hội

3-Thầy Hồ Quý-Giáo viên khoa xã hội

4-Thầy Lê Văn Hưu- Giáo viên khoa xã hội

5-Cô Nguyễn Thị Lựu- Giáo viên khoa xã hội

6-Thầy Nguyễn Đình Hoè – Giáo viên khoa tự nhiên

7-Cô Nguyễn Thị Viên-Giáo viên khoa Tự nhiên

8-Cô Nguyễn Thị Tuất – Giáo viên khoa tự nhiên.

Quá trình xây dựng và phát triển của Trường phổ thông Cấp 2 Hồng

Dương (nay là trường THCS Hồng Dương) được chia làm 3 thời kỳ sau:

1-Thời kỳ đầu mới thành lập (tháng 9/1965) đến tháng 8/1972. Thời kỳ này, trường có tên gọi: Trường phổ thông Cấp 2 Hồng Dương.
 

2-Thời kỳ thứ hai từ tháng 8/1972 – 8/1992 xây dựng trường trọng điểm cải cách giáo dục của toàn miền Bắc ( sáp nhập trường cấp I và cấp II) tên gọi của trường là: Trường Phổ thông cơ sở Hồng Dương.
 
3




3-Thời kỳ thứ ba từ tháng 9/1992 –2021( tách trường PTCS):Trường THCS Hồng Dương.

Trải qua chặng đường hơn 50 năm xây dựng và phát triển, trường THCS Hồng Dương - Thanh Oai, đã từng bước trưởng thành và khẳng định vị thế của mình trong ngành giáo dục Hà Tây, Hà Sơn Bình và Thành phố Hà Nội. “Lá cờ đầu của ngành giáo dục phổ thông Tỉnh Hà Tây, rồi Hà Sơn Bình, rồi lại Hà Tây” Một ngôi trường có bề dày truyền thống dạy tốt, học tốt và là một địa chỉ đáng tin cậy của con em nhân dân Huyện Thanh Oai. Liên tục trong nhiều năm học gần đây được ngành giáo dục thành phố Hà Nội tặng thưởng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, nhà nước tặng “Huân chương lao động hạng Ba trong thời kỳ đổi mới”.

Trong giai đoạn 2021 – 2025, Chiến lược xây dựng và phát triển của nhà trường nhằm chỉ rõ những định hướng phát triển, mục tiêu và các giải pháp chủ yếu trong quá trình thực thi để đạt được mục đích là đưa nhà trường không ngừng phát triển phù hợp với yêu cầu và xu thế của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường sẽ là cơ sở, là nền móng quan trọng cho những quyết sách của Hội đồng trường, ban giám hiệu và là định hướng đúng cho mọi hoạt động của toàn thể đội ngũ thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên và học sinh trong hoạt động giáo dục của nhà trường trong tương lai.

Việc xây dựng và triển khai thực hiện Chiến lược xây và phát triển trường THCS Hồng Dương - Thanh Oai là một hoạt động khoa học và có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thực hiện Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ về đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông nhằm tạo ra một nguồn lực lao động mới có chất lượng cao, góp phần phát triển kinh tế, xã hội của Dân Hoà, Thanh Oai, Thủ đô và đất nước trong xu thế hội nhập quốc tế.

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG

 
  1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên

1.1. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường năm học 2020 - 2021

là: 48 đồng chí. Trong đó Ban giám hiệu có 04; giáo viên có 36 và 8 nhân viên.

1.2. Về chất lượng  đội ngũ 100% đạt chuẩn đào tạo. Trong đó: Trung cấp

có 02; Cao đẳng 09; Đại học 26; Thạc sỹ 01.

1.3. Trong ban giám hiệu cả 4 đồng chí đều có trình độ Đại học

2. Đội ngũ học sinh

2.1. Tổng số lớp: 21 lớp
 
4




2.2. Tổng số học sinh: 841 em.

2.3. Thuộc khu vực đa số là con em nhân dân lao động của Xã Hồng Dương và một số học sinh của các xã lân cận.

3. Điểm mạnh

3.1. Công tác tổ chức quản lý và điều hành của ban giám hiệu:

 
    • Ban giám hiệu là một tập thể đoàn kết, năng động, sáng tạo, có tầm nhìn khoa học và đều được đào tạo về quản lý giáo dục. Trong công tác luôn chủ động, sáng tạo, có kế hoạch cụ thể, dám nghĩ dám làm và dám chịu trách nhiệm. Cả 4 đồng chí đều có tay nghề vững vàng về chuyên môn, đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở; có đề tài SKKN được Sở GD-ĐT xếp loại B,C.
 
    • Công tác triển khai, tổ chức quản lý điều hành thực hiện kế hoạch từng tuần, tháng, học kỳ, năm học được hoạch định rõ ràng cụ thể trong Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục năm học và được kiểm tra giám sát thường kỳ.
 
      • Trong công tác chỉ dạo, điều hành: luôn chủ động điều chỉnh kế hoạch hợp lý, kịp thời khi cần thiết.

Luôn có tư duy đổi mới và tôn trọng thực chất. Tập thể ban lãnh đạo nhà trường luôn nhận được sự tin tưởng của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, CMHS và học sinh trong toàn trường.

3.2. Đội ngũ giáo viên, nhân viên:

 
  • Là một tập thể đoàn kết, trách nhiệm và tâm huyết với nghề. Đa số có trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ khá trở lên, chịu khó bồi dưỡng chuyên môn, tự học nâng cao trình độ, đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay, thích ứng được với Chương trình GDPT năm 2018.

Trong công tác, luôn chấp hành tốt kỷ luật lao động, quy chế chuyên môn, nghiệp vụ và nội quy cơ quan – quy chế ứng xử, đạo dức nghề nghiệp, năng động và có tinh thần hợp tác. Đa số có ý thức đổi mới trong phương pháp giảng dạy, phương pháp quản lý giáo dục học sinh và thực hiện tốt việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

3.3. Về chất lượng đào tạo trong 3 năm gần đây:

 
  • Tỷ lệ học sinh Giỏi toàn diện đạt trên 30 % ; học sinh Khá đạt trên 50 %; học sinh xếp loại Yếu chiếm dưới 2 %.
 
      • Học sinh được xếp loại hạnh kiểm Tốt trên 90%; xếp loại hạnh kiểm Khá trên 4%; không có học sinh xếp loại hạnh kiểm Yếu.
 
        • Học sinh đạt giải thi học sinh giỏi các bộ môn văn hoá - TDTT cấp Huyện: 268 giải (trong đó có 66 giải cao).
 
      • Học sinh Giỏi các môn văn hoá - TDTT cấp Thành phố: 20 em. Trong

đó có 10 giải cao.
 
5



 
  • Tỷ lệ học sinh  tốt nghiệp THCS: 100%
 
  • Tỷ lệ thi đỗ vào lớp 10 các trường THPT công lập trung bình là 85 %. 3.4. Về Cơ sở vật chất
 
      • Tổng số phòng ốc như sau: phòng học: 24; phòng bộ môn: 06  phòng

thiết bị: 01; hệ thống máy tính đều được nối mạng Internet; 04 Laptốp và 6 máy

chiếu và 5 màn hình lắp tại các phòng học; Phòng thư viện: 01, phòng đọc: 02 ;

phòng truyền thống: 01; 02 phòng tổ chuyên môn; 01 phòng Y tế học đường ;01 phòng họp HĐSP, 01 phòng Văn phòng, 01 phòng Công đoàn, 01 phòng Tài vụ, 01 phòng Đoàn Đội, 04 phòng CBQL, 01 phòng nghỉ giáo viên, 01 phòng Tư vấn tâm lý học đường, 01 phòng bảo vệ.

Nhìn chung cơ sở vật chất đã đáp ứng tối thiểu được yêu cầu phục vụ dạy và học, hoạt động tập thể của nhà trường .

3.5. Thành tích nổi bật

Trường  là một cơ sở giáo dục đã khẳng định được  vị trí đứng trong tốp

đầu trong các trường THCS công lập của Huyện Thanh Oai, là một địa chỉ đáng tin cậy của các bậc CMHS trong xã Hồng Dương và Huyện Thanh Oai về chất lượng đào tạo học sinh. Tỷ lệ thi đỗ vào lớp 10 công lập thuộc tốp đầu trong huyện.

 
      • Trường đã được UBND Thành Phố Hà Nội liên tục tặng Bằng khen và công nhận đạt danh hiệu Tập thể LĐXS từ năm học 2010-2011 đến 2019-2020.

4. Điểm hạn chế

4.1. Việc tổ chức, quản lý điều hành của Ban giám hiệu:

 
  • Việc tham mưu xây dựng trường đạt chuẩn Mực độ 2 chưa thành công.
 
  • Công tác xã hội hóa giáo dục chưa được đẩy mạnh.
 
      • Công tác quản lý, điều hành đã đổi mới, song đôi chỗ chưa thực sự có tính khoa học, chưa mạnh dạn chủ động, chưa đáp ứng với xu thế đổi mới giáo dục hội nhập hiện nay.

4.2. Đội ngũ giáo viên, nhân viên:
 
    • Một bộ phận giáo viên chưa đáp ứng đợc yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy, quản lý và giáo dục học sinh, ngại đổi mới.
 
    • Trình độ CNTT, ngoại ngữ còn thấp đây là trở ngại lớn trong việc ứng dụng CNTT trong đổi mới dạy học và quản lý cao hơn nữa là khả năng thích ứng, hội nhập trong xu thế đổi mới.
 
  • Việc tự học tự bồi dưỡng, đúc kết viết và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm chưa được trú trọng; việc cập nhật và khai thác học liệu mở và thông tin, tri thức trên các phương tiện thông tin còn yếu.
 
6



 
  • Việc đầu tư cho bài giảng, việc sử dụng các thiết bị đồ dùng dạy học chưa có thói quen thường xuyên.
 
      1. Chất lượng học sinh:
 
  • Chất lượng không đồng đều, một bộ phận học sinh ý thức rèn luyện phấn

đấu chưa tốt, chưa chăm, chưa ngoan. Chưa có học sinh thi đỗ vào trường chuyên THPT.
 
      1. Cơ sở vật chất
 
  • Chưa đồng bộ, chưa đảm bảo đạt chuẩn Mức độ 2, chưa được đầu tư theo hướng hiện đại; các phòng học chức năng, phòng thực hành thí nghiệm còn thiếu; hệ thống sân chơi, sân tập chưa hoàn chỉnh.
 
      1. Thời cơ, thuận lợi
 
    • Trường là cơ sở giáo dục có bề dạy truyền thống về dạy tốt- học tốt và là địa chỉ đáng tin cậy của các bậc CMHS và học sinh nhiều thế hệ. Luôn là đơn vị đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc nhiều năm liên tục của ngành Giáo dục & Đào tạo

Hà Nội.

- Đội ngũ cán bộ, giáo viên có trình độ tay nghề vững vàng, nhiệt tình, tâm huyết, trách nhiệm và rất thân thiện. Đặc biệt, đội ngũ có nhiều giáo viên trẻ đều có trình độ chuyên môn khá, tốt; được đào tạo cơ bản, thích ứng nhanh với xu thế đổi mới, ứng dụng thuận lợi CNTT vào công tác; nhiều người trong số đó có trình độ đào tạo đạt chuẩn, đang học trên chuẩn.

 
    • CMHS và cán bộ địa phương quan tâm sự nghiệp giáo dục. Quê hương hiếu học; nhu cầu đầu tư cho con em vào học tập ngày càng tăng, tạo tiền đề động lực cho học sinh thi đỗ vào lớp 10 các trường THPT, và các trường THPT chuyên .
 
      1. Thách thức
 
    • Các trường THCS công lập trong huyện Thanh Oai và toàn Thành phố ngày càng cạnh tranh nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, tỷ lệ lấy học sinh vào 10 xung quanh 62% học sinh tốt nghiệp THCS hằng năm. Học sinh THCS Hồng Dương đa số chỉ có nguyện vọng 1 là thi vào THPT Nguyễn Du và THPT Trần Đăng Ninh

( Ứng Hòa), điểm trúng tuyển vào 10 thường thuộc tốp đầu của huyện.
 
  • Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ngày càng phải đáp ứng với yêu cầu cao của sự nghiệp đổi mới giáo dục và yêu cầu Luật Giáo dục năm 2019, Chương trình GDPT năm 2018.
 
7



 
      • Trình độ CNTT, khả năng sử dụng ngoại ngữ (tiếng Anh), khả năng thích ứng, hội nhập, ý thức tự học tự bồi dưỡng kiên trì để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ giáo viên vẫn còn hạn chế.
 
  • Áp lực về nhu cầu tuyển sinh đầu vào, đầu ra trong sự đòi hỏi ngày càng cao của các bậc CMHS về chất lượng đào tạo học sinh trong khi nhà trường không được lựa chọn đầu vào.

7. Xác định những vấn đề ưu tiên
 
    • Bồi dưỡng và nâng cao chất lượng công tác quản lý điều hành của Ban giám hiệu theo hướng chuyên nghiệp hoá với sự phân công lao động để phát huy hết năng lực công tác của mỗi thành viên. Xây dựng nề nếp làm việc công nghiệp, khoa học trong toàn trường .
 
    • Nâng cao chất lượng và cơ cấu đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên cả về phẩm chất đạo đức nhà giáo và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Có kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên thông qua cử đi học các lớp nghiệp vụ hoặc đi học đại học, cao học. Đẩy mạnh công tác tự học, tự bồi dưỡng, viết và áp dụng SKKN.
 
    • Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy và quản lý. Nâng cao năng lực: soạn và dạy học giáo án điện tử, kỹ năng dạy học và kiểm tra trực tuyến.
 
    • Chủ động đổi mới phương pháp dạy học và cách nhận xét đánh giá cho điểm học sinh theo hướng phát huy tính tự giác, tích cực chủ động và sáng tạo của người học; tạo ra một môi trường sư phạm năng động, tự học và sáng tạo.
 
    • Tăng cường tham mưu xây dựng cơ sở vật chất theo hướng chuẩn hoá, hiện đại và tiện ích trong quá trình hoạt động giáo dục.
 
    • Triển khai thực hiện chương trình giáo dục kỹ năng sống – hoạt đông giáo dục trải nghiệm hướng nghiệp cho học sinh; tạo nhiều hoạt động giao lưu, để học sinh có điều kiện thích ứng và hoà nhập. Mạnh dạn hợp tác có yếu tố nước ngoài trong dạy ngoại ngữ.
 
    • Triển khai, tổ chức hoạt động đánh giá theo quy định về Hiệu trưởng, CBQL, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
 
    • Làm tốt công tác kiểm định chất lượng giáo dục và thực hiện công tác dân chủ, công tác công khaitrong nhà trường một cách thường xuyên.
 
8



 
  1. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC 1. Tầm nhìn

Là cơ sở giáo dục xuất sắc, đạt trường chuẩn Mức độ 2, luôn đạt danh

hiệu Tập thể Lao động xuất sắc trở lên của ngành giáo dục và đào tạo huyện Thanh Oai. Giáo dục và đào tạo học sinh có phẩm chất và năng lực học sinh bậc THCS, có khả năng tiếp tục theo học THPT, có nhân cách và trí tuệ thời đại, có khả năng thích ứng và có tinh thần hợp tác.

2. Sứ mạng

Là xây dựng một môi trường sư phạm lành mạnh, tiên tiến, thân thiện và tạo mọi điều kiện để học sinh đựơc học tập, rèn luyện và phát triển các năng lực cá nhân về trí tuệ, tính độc lập sáng tạo và khả năng hợp tác, thích ứng.

3. Những giá trị cơ bản của nhà trường

Đó là: Khỏe - Giỏi - Ngoan - Trách nhiệm - Hợp tác.


 
  1. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG 1. Mục tiêu chung

Xây dựng nhà trường trở thành một cơ sở giáo dục có vị thế và uy tín về

chất lượng giáo dục cao trong Huyện Thanh Oai; là một mô hình phát triển trong đó mọi học sinh khỏe về thể chất, trong sáng về tâm hồn; được an toàn và tôn trọng, được hợp tác và quan tâm, được phát triển các năng lực cá nhân, được khẳng định mình, có phẩm chất và năng lực phù hợp với sự phát triển chung thời đại và của đất nước.

2. Mục tiêu riêng (mục tiêu giáo dục)

Đào tạo, giáo dục học sinh nắm được kiến thức, kỹ năng cơ bản của tất cả các môn học phổ thông. Biết cách tự suy luận, tìm tòi, phát hiện và giải quyết các vấn đề một cách độc lập - sáng tạo; biết cách học và tự học. Có ý thức tự giác, có ý chí vươn lên, trách nhiệm, chăm chỉ, trung thực, thân thiện, biết hoà nhập và làm chủ bản thân. Có lòng yêu nước nồng nàn, phong cách và lối sống đẹp, phù hợp với truyền thống quê hương và nền văn hóa Việt Nam; có khả năng học lên THPT.

3. Chỉ tiêu cụ thể

3.1. Đối với đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên

 
  • Đảm bảo đủ biên chế được giao về đội ngũ CBQL, thầy cô giáo, nhân viên: theo Thông tư số 16 /TT- 2017/ TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ GD-

ĐT và Quyết định số: 1769/QĐ- UBND ngày 29/4/2020 của UBND thành phố

Hà Nội. Trong đó số lượng người: BGH 02; giáo viên 45, nhân viên 7.
 
9



 
    • Đảm bảo chuẩn của cán bộ quản lý 100% có trình độ : Trung cấp lý luận chính tri , trình độ quản lý và chuyên môn vượt chuẩn .
 
  • 100% đạt chuẩn đào tạo và chuẩn nghề nghiệp, trên 65% có trình độ đào trên chuẩn.
 
      • Chất lượng đội ngũ về trình độ chuyên môn nghiệp vụ được đánh giá xếp loại đạt Khá, Giỏi đạt từ 90% trở lên, không có Yếu, Kém.
 
        • 100% cán bộ giáo viên có chứng chỉ tin học và sử dụng thành thạo CNTT phục vụ cho chuyên môn của mình.

3.2. Học sinh
 
  • Qui mô trường lớp:
 
Năm học 2021-2022 2022-2023 2023-2024 2024-2025 2015-2026
           
Số học sinh 854 861 932 970 970
           
Số lớp 22 23 24 25 25
           
Số hs/lớp 38.8 37.4 38.8 38.8 38.8
           
 
  • Chất lượng giáo dục:
 
    • Đáp ứng được với nhu cầu đòi hỏi của CMHC và yêu cầu của ngành: *Học sinh có các phẩm chất cốt yếu:

Yêu nước, Trách nhiệm, Trung thực, Chăm chỉ, Nhân ái. *Học sinh có các năng lực cốt yếu:

Tự chủ và tự học, Năng lực thể chất, Năng lực thẩm mỹ, Năng lực tin học, Năng lực công nghệ, Năng lực khoa học, Năng lực toán học, Năng lực ngôn ngữ, Giải quyết vấn đề và sáng tạo, Giao tiếp và hợp tác.

+ Các chỉ tiêu cụ thể:

 
    • Học sinh giỏi cấp Huyện chiếm tỷ lệ 10% toàn trường.
 
    • Học sinh gỏi cấp Thành phố: trung bình 4 em/ năm học.
 
  • Trên 75% học sinh được xếp loại văn hoá Khá, Giỏi
 
    • Trên 98 % học sinh được xếp loại đạo đức Khá, Tốt.
 
  • Thi đỗ vào lớp 10 các trường THPT công lập đạt tỷ lệ trên 75 %.
 
    • Thi đỗ vào trường THPT chuyên: 3 em/ giai đoạn.

3.3. Cơ sở vật chất
 
  • Củng cố và tăng cường CSVC, cải tạo và sửa chữa nhỏ phòng học cũ, phòng học bộ môn, phòng học chức năng.
 
    • Tăng cường mua sắm thêm các thiết bị đồ dùng dạy học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại.
 
10



 
  • Xây dựng cảnh quan, môi trường sư phạm trong sạch lành mạnh, đảm bảo: “Xanh - Sạch - Đẹp - Thân thiện”.

IV. CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
 
      1. Xây dựng củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên
 
  • Làm tốt công tác quy hoạch đội ngũ, nhất là đội ngũ CBQL, chuyên môn phụ trách các tổ, cán bộ kế cận. Phân công sắp xếp vị trí việc làm đúng người,

đúng việc, đúng năng lực sở trường trong các lĩnh vực công tác. Tập trung ưu tiên bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên trẻ.
 
  • Xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên đủ về số lượng, đúng về cơ cấu; có trình độ chuyên môn nghiệp vụ khá giỏi, có trình độ Ngoại ngữ và Tin học, có khả năng ứng dụng tốt CNTT vào đổi mới dạy học và tổ chức hoạt động giáo dục.
 
    • Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên là một tập thể đoàn kết, có tinh thần hợp tác, thân thiện, có phong cách sư phạm mẫu mực, có phẩm chất đạo đức và lối sống tốt, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, có tinh thần cống hiến, có ý chí xây dựng thương hiệu nhà trường.

Người phụ trách: Ban Chi uỷ, Ban Giám hiệu, Ban Chấp hành công đoàn, tổ trưởng.
 
      1. Nâng cao chất lượng giáo dục học sinh
 
    • Trú trọng công tác giáo dục toàn diện, quan tâm, đổi mới hơn nữa công tác giáo dục đạo đức, giáo dục truyền thống, giáo dục kỹ năng sống. Tổ chức tốt hoạt động giáo dục giáo dục theo hướng mở, giáo dục hướng nghiệp, chương trình hoạt động giáo dục trải nghiệm, sinh hoạt tập thể và hoạt động giao lưu.

- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo của người học, đổi mới cách đánh giá học sinh cho phù hợp với mục tiêu đào tạo, phù hợp với nội dung chương trình và đối tượng học sinh.

Người phụ trách: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn , tổ trưởng chuyên môn và giáo viên bộ môn.

 
      1. Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học

Củng cố và tăng cường cơ sở vật chất theo hướng chuẩn hoá, hiện đại, thiết thực hiệu quả đảm bảo tính khoa học, đáp ứng tiêu chí CSVC đạt chuẩn Mức độ 2.

Người phục trách: Phó hiệu trưởng phụ trách CSVC, kế toán, nhân viên thiết bị.
 
11



 
        1. Ứng dụng công nghệ thông tin
 
    • Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực hoạt động giáo dục, đặc biệt là ứng dụng CNTT trong đổi mới dạy học, trong quản lý giáo dục, trong quản lý thư viện.
 
      • Khuyến khích tất cả cán bộ giáo viên tự bồi dưỡng về CMTT, khi tham gia dạy học, hội thảo, báo cáo chuyên đề tích cực sử dụng máy tính, máy chiếu.

Người phục trách: Phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất, tổ trưởng.
 
        1. Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục
 
      • Gĩư vững danh hiệu Cơ quan văn hoá, Trường học thân thiện, học sinh tích cực; thực hiện tốt dân chủ hoá trong nhà trường; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ giáo viên, nhân viên.
 
      • Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, huy động mọi nguồn lực hợp pháp từ CMHS, các tổ chức xã hội,các doanh nghiệp, cá nhân tham gia vào xây dựng và phát triển nhà trường .
 
      • Thực hiện tốt Quy chế chi tiêu nội bộ, phân bổ và sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích các nguồn lực tài chính.

Người phụ trách: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Kế toán,  tổ chức Công

đoàn, Đoàn thanh niên và Ban ĐDCMHS.

 
        1. Xây dựng thương hiệu, uy tín của nhà trường
 
      • Củng cố khẳng định uy tín của nhà trường trong ngành GD&ĐT Thanh

Oai và ngoài xã hội về chất lượng giáo dục học sinh, chất lượng nhà giáo, chất lượng đội ngũ nhân viên.
 
      • Xây dựng uy tín, thương hiệu đối với từng cá nhân trong đội ngũ CBQL, GV, NV, học sinh; xây dựng thương hiệu tập thể Trường chuẩn quốc gia Trung học cơ sở Hồng Dương.

- Làm tốt công tác thông tin, truyền thông, phát huy truyền thống nhà trường, khơi dạy và phát huy tinh thần trách nhiệm của các thành viên đối với tập thể trong quá trình xây dựng thương hiệu của Nhà trường.

Người phụ trách: Ban giám hiệu, tập thể GV, NV, học sinh và CMHS.


 
  1. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC
 
        1. Phổ biến kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục
 
      • Tuyên truyền và xác lập nhận thức tầm quan trọng của Chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường trong giai đoạn 2021 - 2025.
 
      • Phổ biến rộng rãi Chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường tới toàn thể hội đồng sư phạm, tới học sinh, cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội quan
 
12




tâm tới nhà trường. Báo cáo Đảng ủy-HĐND-UBND-UBMTTQ xã Hồng Dương Chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.

 
    1. Tổ chức điều hành.
 
  • Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường có trách nhiệm điều phối, triển khai tới các bộ phận chức năng, các nhóm công tác, cá nhân được giao để có kế hoạch thực thi các nội dung mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
 
  • Thực hiện tốt công tác sơ tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm để điều chỉnh kịp thời kế hoạch trong từng giai đoạn cho phù hợp với điều kiện thực thi.
 
    1. Lộ trình thực hiện.
 
    • Từ năm 2021 – 2022: Xác lập nề nếp kỷ cương theo tiêu chuẩn và đa dạng các hoạt động giáo dục vào nề nếp; hình thành các tiêu chí cơ bản tạo nên một Nhà trường có chất lượng giáo dục cao. Triển khai Chương trình GDPT năm 2018 với lớp 6. Đáp ứng tiêu chí về Giáo dục trong xã Nông thôn mới nâng cao.
 
  • Từ năm 2022 – 2023: Xác lập, khẳng định uy tín và thương hiệu của nhà trường là một cơ sở giáo dục xuất sắc của Thanh Oai, có chất lượng giáo dục toàn diện cao đáp ứng được những yêu cầu đòi hỏi của xã hội. Triển khai

Chương trình GDPT năm 2018 với lớp 7.
 
      • Từ 2023 – 2024: Tiếp tục giữ vững và nâng cáo chất lượng trường chuẩn, Tập thể Lao động xuất sắc. Hoàn thành xây dựng CSVC trường chuẩn quốc gia Mức độ 2. Triển khai Chương trình GDPT năm 2018 với lớp 8.
 
    • Từ 2024 – 2025, 2025-2016: Tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng Tập thể Lao động xuất sắc. Đề nghị cấp trên công nhận trường chuẩn Mức độ 2. Triển khai Chương trình GDPT năm 2018 với lớp 9. Đáp ứng tiêu chí về Giáo dục trong xã Nông thôn mới kiểu mẫu.

4. Trách nhiệm của Hiệu trưởng
 
    • Tổ chức xây dựng và phổ biến, triển khai thực hiện Chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường giai đoạn 2021-2025 tới tất cả các đối tượng trong phạm vi liên quan của Chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
 
  • Thành lập các ban, tiểu ban, các bộ phận công tác chức năng. Đặc biệt là ban kiểm tra và đánh giá điều chỉnh- bổ sung Chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường theo năm học.

5. Trách nhiệm của các Phó Hiệu trưởng

Thực hiện các nội dung công tác được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai thực hiện từng nội dung cụ thể, kiểm tra đánh giá, đề xuất tham
 
13




mưu các giải pháp thực hiện kể cả điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp điều kiện trong từng năm học.

 
        1. Trách nhiệm của các đoàn thể
 
      • Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động cán bộ giáo viên, công nhân viên và học sinh hăng hái thi đua thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị cơ bản trong từng năm học. Làm tốt công tác tham mưu, đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường.

- Củng cố, xây dựng khối đoàn kết, vận động tuyên truyền cán bộ giáo viên thực hiện tốt cuộc vận động “Dân chủ hoá trường học”; các cuộc vận động: “ Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “ Kỷ cương-Tình thương- Trách nhiệm” các cuộc vận động khác của cấp trên và của ngành GD-ĐT phát động.
 
    • Giúp Ban giám hiệu làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục .
 
        1. Trách nhiệm của tổ trưởng chuyên môn
 
      • Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ công tác, phân công trách nhiệm cho từng thành viên; tổ chức học tập nội quy, quy chế, kỷ luật lao động.
 
      • Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch trong đơn vị tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện các nội dung công tác của các thành viên.

- Theo dõi, giám sát, tìm ra những nguyên nhân không thực hiện được Chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường, đồng thời đề xuất các giải pháp thực hiện phù hợp, có hiệu quả.
 
        1. Trách nhiệm của đội ngũ nhà giáo và nhân viên nhà trường.
 
    • Lập kế hoạch thực hiện Chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường theo các nội dung công tác liên quan trực tiếp đến công việc của mỗi thành viên.
 
    • Lập kế hoạch tự bồi dưỡng, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đạt chuẩn, vượt chuẩn; đặc biệt là trình độ CNTT, ngoại ngữ.
 
  • Thực hiện chế độ báo cáo thực hiện KH theo tháng, học kỳ, năm học.

9. Trách nhiệm của học sinh và cha mẹ học sinh .

Thực hiện nghiêm nề nếp kỷ cương, thực hiện tốt các nội dung công tác từng tuần, tháng, học kỳ, năm học dưới sự hướng dẫn của giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách và Chi Đoàn Thanh niên.

Tăng cường hoạt động tự quản, hoạt động tập thể, hoạt động xã hội. Chú ý các hoạt động giáo dục kỹ năng sống.
 
14




Đẩy mạnh hoạt động Ban Đại diện CMHS cha mẹ học sinh của tất cả các lớp , làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục trong và ngoài nhà trường.
 

Nơi nhận :
 
  • Phòng GD-ĐT Thanh Oai/để bc
 
  • Đảng ủy, UBND xã để bc.
 
  • CB, GV, NV để thực hiện.
 
  • Lưu văn phòng.


HIỆU TRƯỞNG





Đỗ Trung Vinh








PHÊ DUYỆT CỦA PHÒNG GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO THANH OAI
 

 File đính kèm

Vun đắp ước mơ
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập2
  • Hôm nay306
  • Tháng hiện tại13,887
  • Tổng lượt truy cập240,683
Văn bản mới
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây